Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cua xanh
1.1. Chuẩn bị ao nuôi:
- Diện tích ao phụ thuộc vào quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, tốt nhất nên có diện tích từ 2.000 m2 – 10.000m2.
- Bờ có chiều rộng đáy 3m, mặt bờ 1 – 1,5m và cao 1 – 1,5m, cao hơn mức triều cường ít nhất là 0,5m. Xung quanh bờ phải rào kỹ bằng đăng tre, tấm nhựa và lưới cước. Đặt hơi nghiêng vào ao góc 450.
- Xây dựng cống đảm bảo khả năng cấp thoát nước.
- Xây dựng đăng chắn đảm bảo yêu cầu: kinh tế, an toàn, thuận lợi giao thông, thao tác, bảo dưỡng dễ dàng. Làm tăng diện tích bề mặt đăng, qua đó làm tăng diện tích thoát nước. Đồng thời tăng sức chống đỡ của đăng đối với dòng nước.
1.2. Cải tạo ao nuôi:
- Làm cạn ao bằng tháo cống ao tháo nước trong ao qua hệ thống cấp, thoát nước.
- Tu sửa bờ ao, cống và san phẳng đáy ao. Bờ ao phải đủ cao để không bị nước lũ tràn bờ. Độ cao của bở phải hơn mức triều tối thiêt là 0,5m. Độ dốc mái bờ tùy thuộc vào kết cấu đất, có thể phủ bạt mái bờ để hạn chế hiện tượng xói lở và xì phèn của bờ ao.
- Bờ ao phải đủ rộng, đảm bảo vững chắc để có thể thiết kế được rào chắn đồng thời có chỗ đi lại chăm sóc quản lý.
- Dọn sạch cây tạp, lấp hố, tu sửa cống cấp và thoát nước đạt tiêu chuẩn. Nếu có hỏng hóc tiến hành tu sửa để tránh thất thoát cũng như kịp tiến độ sản xuất.
- San phẳng đáy ao bằng mày cào, hoặc bằng cào thủ công, độ dày bùn khoảng 20 - 30cm. Đáy ao nghiêng về cống thoát nước.
- Làm nơi trú ẩn cho cua: Thả gốc phi lao, đá hộc, hoặc cắm trà (bằng lá dừa) cho cua trú ẩn. Nếu có điều kiện, trong ao nuôi nên tạo một số bãi cạn trồng thực vật (rong cỏ) để cua hoạt động và đào hang.
- Chuẩn bị rào và lưới chắn: Rào chắn được làm bằng tre, nứa, tiết kiệm hơn có thể sử dụng cành cây. Tre nứa làm rào chắn có chiều dài khoảng 0,5 – 0,7m, được cắm sâu xuống bờ ao khoảng 0,2m. Rào khi cắm thì cắm theo hình ziczac.
- Bón vôi và phơi đáy cho ao: Bón vôi bột cho ao với liều lượng từ 7-10kg/100m2. Nếu ao bị chua phèn thì bón từ 15-20kg vôi/100m2. Rải đều vôi ở đáy và bờ ao, rải vôi xuôi theo chiều gió hoặc bón vào ngày lặng gió. Phơi đáy ao từ 5-7 ngày.
- Gây màu nước, tạo thức ăn tự nhiên cho cua: Trước khi thả giống 5-7 ngày, sử dụng phân vô cơ để bón cho ao nuôi với liều lượng: Ure 20-25 kg/ha; phân lân 10-15 kg/ha.
1.3. Chọn và thả giống:
1.3.1. Chọn giống:
- Thả cua cùng cỡ, màu sắc tươi sáng tự nhiên, khỏe mạnh, đầy đủ chân càng, tốt nhất nên thả giống đã qua ương, có kích cỡ 2 – 2,5cm, mật độ 1-2 con/m2
Hình 1: Giống cua xanh
1.3.2. Thả giống:
+ Thả giống vào lúc trời mát: sáng sớm 6-8h hoặc chiều muộn 16-17h, nhiệt độ giao động từ 22-280C, trời không mưa.... Trước khi thả cua vào ao nuôi phải kiểm tra độ mặn của đầm nuôi cua giống. Nếu độ mặn của đầm nuôi cua giống xấp xỉ độ mặn vùng thu mua thì không phải thuần dưỡng cua nuôi, nếu độ mặn ở hai vùng này có sự chênh lệch trên 5‰ nhất thiết phải thuần dưỡng cua giống. 1.4. Chăm sóc và quản lý:
1.4.1. Thức ăn và cách cho ăn:
* Thức ăn cho cua:
- Cua ăn thức ăn động vật là chính. Cho đến hiện nay, phần lớn các hộ nuôi cua đều sử dụng thức ăn động vật tươi sống là chính. Thức ăn chủ yếu của cua là: cá vụn, còng, ba khía, đầu cá, don, dắt, trai, ốc, cá, tôm, còng, cáy v.v.... Các loại thực vật bao gồm: rau, củ, bèo, khoai, sắn, bã đậu cám gạo v.v..
Hình 2: Một số loại thức ăn tươi sống cho cua xanh
- Việc sử dụng thức ăn tự nhiên cho cua cũng cần phải quan tâm đến việc làm sạch trước khi sử dụng vì khi thu mua thức ăn tự nhiên còn lẫn nhiều tạp chất, dơ bẩn và có thể lẫn các loại khác và đôi khi có mầm bệnh trong đó. Chính vì vậy khi chuẩn bị cho ăn cần phải làm sạch thức ăn.
- Tùy vào giai đoạn phát triển của cua mà người nuôi cần xác định loại thức ăn, kích cỡ thức ăn phù hợp để cua dễ dàng sử dụng và nâng cao được cường độ sử dụng mồi.
- Thức ăn tươi sống: Gồm động vật còn nguyên con, còn sống hoặc đã chết nhưng thịt còn tươi. Không dùng thịt động vật đã bị ươn ôi và thịt động vật đã ướp mặn không có khả năng rửa sạch mặn. Các động vật, thịt động vật sử dụng làm thức ăn cho cua gồm:
+ Cá tươi: thường sử dụng các loài cá biển vụn ......
+ Động vật nhuyễn thể: gồm các động vật nhuyễn thể như don, dắt...
+ Động vật giáp xác: chủ yếu là các loại tôm, cua rẻ tiền.
+ Động vật khác: thường là tận dụng thịt của các động vật rẻ tiền không thuộc diện dùng làm thực phẩm cho người, và thịt phế liệu của các xí nghiệp chế biến thực phẩm như cá, tôm, mực...
- Vệ sinh sàng ăn và khu vực cho ăn, cho ăn hợp lý, đúng kỹ thuật giúp cua nhanh lớn, khỏe mạnh, không gây ô nhiễm môi trường, sức đề kháng cao và ngược lại cho ăn không hợp lý cua chậm lớn, khả năng cảm nhiễm với mầm bệnh tăng. Chính vì vậy sàng ăn và khu vực cho ăn phải được vệ sinh thường xuyên sạch sẽ, tránh dơ bẩn, có địch hại và mầm bệnh. Hàng ngày cần vệ sinh sàng ăn và khu vực cho ăn bằng cách sử dụng vôi để khử trùng.
* Cách cho ăn:
- Để đảm bảo cho cua ăn đúng kỹ thuật, cần chú ý đến 5 điểm sau đây:
+ Thời gian cho ăn: ở giai đoạn cua còn nhỏ chúng ta cho ăn 1 lần/ngày và khi cua lớn cho ăn 2 lần/ngày và tốt nhất là cho cua ăn vào lúc mát của buổi sáng và chiều tối.
+ Số lần cho ăn hàng ngày có ảnh hưởng rất lớn đến hệ số chuyển hoá thức ăn, đến tốc độ tăng trưởng của vật nuôi, vì vậy một việc làm rất quan trọng trong chế độ cho ăn là xác định được số lần cho ăn trong một ngày. Ít nhất cũng phải cho cua ăn 2 lần/ngày.
+ Vị trí cho ăn: nơi cho cua ăn phải thoáng mát, xa đường đi lại và người làm việc đông đúc. Nên có sàn ăn. Để sàn ăn chìm dưới mặt nước. Thông qua sàn ăn có thể theo dõi được xem cua có ăn hết thức ăn hay không để điều chỉnh mức ăn tăng hay giảm. Cũng có thể chọn những vị trí sạch cho ăn.
+ Đảm bảo chất lượng và số lượng thức ăn. Chất lượng thức ăn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sử dụng thức ăn, tốc độ lớn và sức khỏe của cua. Vì vậy khi nuôi phải sử dụng thức ăn đảm bảo chất lượng, thích hợp với cua, cụ thể: Thức ăn tươi sống: còn sống hoặc đã chết nhưng thịt còn tươi. Không dùng thịt động vật đã bị ươn ôi và thịt động vật đã ướp mặn không có khả năng rửa sạch mặn. + Thức ăn phải được rải đều quanh ao để cua khỏi tranh nhau. Có thể dùng sàng ăn để kiểm tra sức ăn của cua. Sau 2-3 giờ cho ăn kiểm tra sàng ăn, nếu cua ăn hết thức ăn trong sàng có thể tăng lượng thức ăn, nếu thức ăn vẫn còn thì giảm lượng thức ăn. Nên cho ăn từ từ, đảm bảo sử dụng hết thức ăn, quan sát mức độ sử dụng thức ăn để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Đối với thức ăn tươi sống: Rửa sạch thức ăn trước khi cho ăn. Nên cho ăn nhiều loại thức ăn động vật để bổ sung dinh dưỡng cho nhau. Không nên chỉ cho ăn một thứ duy nhất vì chất dinh dưỡng sẽ không đầy đủ.
- Khẩu phần thức ăn của cua hàng ngày khoảng từ 7 - 10% trọng lượng.
- Lượng thức ăn cho cua được điều chỉnh tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, môi trường ao nuôi.
- Khi có mưa lớn, điều kiện thời thay đổi thì cũng giảm lượng thức ăn xuống từ 20-30% tránh dư thừa thức ăn gây lãng phí.
1.4.2. Quản lý ao nuôi:
- Chế độ thay nước: theo con nước thủy triều, 1 -2 lần/tháng, mỗi lần 20-30% lượng nước trong ao.
- Kiểm tra chất lượng nước và xử lý cải thiện chất lượng nước. Hàng ngày theo dõi các chỉ tiêu ô xy hòa tan, pH, độ trong, độ sâu và màu nước ao.
- Định kỳ kiểm tra các yếu tố môi trường nước để điều chỉnh cho phù hợp. - Kiểm tra hàng ngày: bờ ao, cống ao, lưới chắn xung quanh ao để kịp thời khắc phục, xử lý.
- Thường xuyên vệ sinh đăng, lưới.
- Thường xuyên quan sát khả năng bắt mồi, hoạt động của cua kịp thời phát hiện và xử lý những hiện tượng bất thường.
1.5. Thu hoạch:
- Thời điểm thu hoạch: Sau thời gian nuôi 4 - 8 tháng, khi cua đã đạt kích cỡ và chất lượng thương phẩm và tuỳ theo yêu cầu của thị trường có thể tiến hành thu tỉa hoặc thu toàn bộ cua biển nuôi trong ao. Cua thường phẩm phải đạt 250g/con trở lên. Cua chắc thịt hoặc đã đầy gạch (cua cái). Khi thấy cua đã đạt tiêu chuẩn, được giá thì thu hoạch cua để bán.
- Phương pháp thu hoạch: có thể thu tỉa hoạch thu hoạch toàn bộ
+ Thu tỉa: có thể dùng lưới hay bắt bằng tay những con cua lớn có đạt kích cỡ thương phẩm để bán, những con cua còn nhỏ để lại nuôi tiếp.
+ Thu toàn bộ: Tiến hành tát cạn ao, bắt hết cua trong ao, tuỳ thuộc vào nhu cầu của thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Sau khi thu hoạch hết cua trong ao, tiến hành cải tạo lại chuẩn bị cho việc nuôi đợt tiếp.
Ninh Thị Quỳnh - TT Nông nghiệp CNC và XTTM
-
Tập huấn nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao cho các hộ dân trên địa bàn xã Kim Đông
Thứ sáu, 19/04/2024
-
Đề cương truyên truyền kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (26/3/1931-26/3/2024)
Thứ hai, 25/03/2024
-
Đại hội đại biểu Hội LHTN Việt Nam xã Kim Đông lần thứ V nhiệm kỳ 2024-2029
Thứ hai, 18/03/2024
-
Lễ khai mạc giải bóng chuyền hơi thanh niên xã Kim Đông
Thứ ba, 12/03/2024
-
Hội liên hiệp phụ nữ xã Kim Đông tổ chức giao lưu văn nghệ - Bóng chuyền hơi kỷ niệm 114 năm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3
Thứ hai, 11/03/2024
-
Tổng kết công tác Hội và phong trào nông năm 2023, triển khai phương hướng, nhiệm vụ năm 2024
Thứ ba, 02/01/2024
-
Đoàn thanh niên xã Kim Đông tổ chức hội nghị tổng kết công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi năm 2023
Thứ ba, 26/12/2023
-
Hội Cựu chiến binh xã tổ chức hội nghị gặp mặt kỷ niệm 34 năm ngày thành lập Hội cựu chiến binh Việt Nam (06/12/1989 – 06/12/2023) và tổng kết công tác Hội năm 2023, phương hướng nhiệm vụ năm 2024
Thứ sáu, 08/12/2023
-
UB MTTQ xã Kim Đông tổ chức giải bóng chuyền hơi chào mừng 93 năm ngày đại đoàn kết toàn dân tộc (18/11/ 1930-18/11/2023)
Thứ ba, 21/11/2023
-
Tập huấn phổ biến kiến thức về chương trình giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm trong thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ trên địa bàn xã Kim Đông
Thứ năm, 09/11/2023
Bạn quan tâm mục gì nhất trong Website của chúng tôi?
-
Giới thiệu điểm mới tại thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 về phương pháp tính thuế GTGT
Ban hành: 20/09/2017
-
Thông tư sửa đổi, bổ sung thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ tài chính
Ban hành: 27/04/2017
-
Quyết định về việc ban hành Quy trình quy định về trình tự thủ tục xác minh tình trạng hoạt động, thông báo công khai thông tin, xử lý và khôi phục mã số thuế đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế.
Ban hành: 05/04/2017
-
Quyết định Ban hành Quy chế hoạt động của ban biên tập trang thông tin điện tử Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình
Ban hành: 03/03/2017
-
Kế hoạch sưu tầm, tư liệu, tài liệu, hiện vật để chuẩn bị trưng bầy tại nhà truyền thống thành phố Ninh Bình
Ban hành: 08/02/2017
-
Quyết định về việc ban hành trương trình công tác năm 2017
Ban hành: 19/01/2017
-
Kế hoạch thực hiện chương trình toàn khóa số 2
Ban hành: 04/01/2017
-
Kế hoạch dịch vụ công trực tuyến giai đoạn 2016-2020
Ban hành: 30/12/2016
-
Kế hoạch thực hiện công tác toàn khóa số 4
Ban hành: 01/11/2016
-
Chương trình số 4Phát triển văn hóa – xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng nếp sống văn minh đô thị và phong cách ứng xử văn hóa của người dân thành phố Ninh Bình, giai đoạn 2015 - 2020
Ban hành: 10/03/2016
Lượt truy cập: 38025
Trực tuyến: 10
Hôm nay: 54